Các loài Chelon

Hiện tại người ta công nhận 7 loài trong chi này[2]

  • Chelon bispinosus (S. Bowdich, 1825) - Cá đối Cabo Verde. Khu vực phân bố: Đông Trung ĐẠi Tây Dương, đặc hữu Cabo Verde.
  • Chelon labrosus (A. Risso, 1827) - Cá đối môi dày. Khu vực phân bố: Đông Đại Tây Dương, từ Scandinavia và Iceland về phía nam tới Senegal và Cabo Verde. Cũng có tại Địa Trung Hải và tây nam biển Đen.
  • Chelon macrolepis (Smith, 1846) - Cá đối vảy to[3]. Khu vực phân bố: Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, từ vùng biển phía đông châu Phi, bao gồm cả Madagascar, Seychelles, Rodriguez; về phía bắc tới Sri Lanka và Ấn Độ (trừ biển Đỏ, vịnh Ba Tư và vịnh Bengal), quần đảo Andaman và Nicobar, về phía đông tới Indonesia, Trung Quốc, Philippines, Nhật Bản, quần đảo Marshall và Tuamoto, Melanesia và Polynesia.
  • Chelon melinopterus (Valenciennes, 1836) - Cá đối bạc, cá đối Otomebora[3]. Khu vực phân bố: Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, từ Đông Phi tới quần đảo Marquesan, về phía bắc tới Philippines và biển Đông, về phía nam tới Tonga và vùng biển nhiệt đới ven Australia.
  • Chelon parsia (Hamilton, 1822) - Cá đối đốm vàng. Khu vực phân bố: Ấn Độ Dương, tìm thấy dọc theo vùng biển Pakistan, Ấn Độ, Sri Lanka và quần đảo Andaman và Nicobar.
  • Chelon planiceps (Valenciennes, 1836) - Cá đối gành, cá đối xám Tade[3]. Khu vực phân bố: Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, bao gồm biển Đỏ, Socotra tới vùng biển phía tây Ấn Độ, Sri Lanka và mở rộng tới vùng biển phía đông Ấn Độ, Bangladesh, quần đảo Andaman và Nicobar, Malaysia, Trung Quốc, các đảo Mariana và Guam, Philippines, Australia.
  • Chelon subviridis (Valenciennes, 1836) - Cá đối, cá đối đất, cá đối lưng xanh[3]. Khu vực phân bố: Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, bao gồm khu vực từ vịnh Ba Tư và biển Đỏ tới Samoa, về phía bắc tới Nhật Bản. Cũng ghi nhận có tại Natal, Nam Phi.

Liên quan